All-on-4® TREATMENT CONCEPT: Tỷ lệ thành công cao trong điều trị lâm sàng

Nguồn: Scientific Affairs tháng 11, 2019

Thiếu hỏng răng là một bệnh lý ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Ảnh hưởng đến khoảng 302 triệu người trên toàn cầu, chứng mất răng tăng 27,3% trong vòng 1 thập kỷ

Một trong những khái niệm phục hình được cho là tốt nhất cho bệnh nhân mất răng toàn hàm là phục hình cố định, toàn hàm, tải lực tức thì trên 2 trụ Implant thẳng và 2 trụ nghiêng. Như lời của Giáo sư Paulo Malo, Triết lý điều trị All-on-4® “được chứng minh là phương thức điều trị có thể dự đoán cho ra kết quả tốt trong ngắn, trung , và dài hạn”

Có thể là hình ảnh về 2 người

Kể từ năm 1998, hơn 150.000 bệnh nhân đã được điều trị bằng quy trình này. Hãy cùng xem qua kết quả các bài nghiên cứu lâm sàng theo dõi sau 10-18 năm cho phục hình toàn hàm hàm trên, hàm dưới theo triết lý All-on-4® treatment concept.

Hàm dưới: Kết quả lâm sàng sau 10–18 năm theo dõi đã được khảo sát ở những bệnh nhân được phục hồi chức năng hàm dưới với phương pháp điều trị All-on-4®.

Tỷ lệ tồn tại của bộ phận phục hình là 98,8% (chỉ có 4 trong số 471 bệnh nhân mất phục hình do cấy ghép không thành công). Ngoài ra, tỷ lệ tồn tại và thành công tích lũy của Implant lần lượt là 93,0% và 91,7% từ tổng số 1.884 Implant.

Trong số 320 bệnh nhân thì có 281 ca được theo dõi hình ảnh X-quang từ ngày phẫu thuật cho đến lần tái khám sau 10 năm. Mức tiêu xương trung bình là -1.7mm( 95% khoảng tin cậy: -1.6,-1.9mm). Dưới 10% bệnh nhân(n=27) có biểu hiện tiêu xương > 3mm quanh implant, trong đó bệnh nhân hút thuốc ( nguy cơ gấp 3 lần), và bệnh nhân từng thất bại Implant ( gần 4 lần) là 2 chỉ số có rủi ro cao nhất.

Ở hàm trên: Tỷ lệ thành công lâm sàng cao sau 5–13 năm theo dõi

Tỷ lệ phục hình thành công là 99,2%; chỉ có 9 trong số 1.072 bệnh nhân bị mất phục hình do Implant không thành công. Tỷ lệ tồn tại tích lũy và tỷ lệ thành công lần lượt là 94,7% và 93,9% từ tổng số 4.288 Implant.

Trong số những bệnh nhân được chụp X quang theo dõi từ ngày phẫu thuật đến sau 10 năm (n = 129), mức tiêu xương trung bình là −1,67 mm (khoảng tin cậy 95%: −1,58mm, −1,77 mm). Những bệnh nhân hút thuốc có nguy cơ mất xương cao nhất (tăng 67% nguy cơ MBL> 2,8 mm sau 5 năm).

Tỷ lệ biến chứng sinh học thấpTrong hai báo cáo từ Malo Clinic, tỷ lệ biến chứng sinh học ở Implant level là 11,8% ở hàm dưới (223 / 1.884 Implants) và 7,8% ở hàm trên (312 / 4,288 Implants). Các biến chứng sinh học ở hàm dưới có liên quan đáng kể từ thất bại Implant trước đó, hút thuốc và các tình trạng bệnh lý như tim mạch hoặc tiểu đường. Ở hàm trên, các chỉ số nguy cơ chính là tuổi tác và hút thuốc. Những người hút thuốc có nguy cơ biến chứng sinh học tăng 57% so với những người không hút thuốc.

Bài viết liên quan